Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Tư Mã Ngưu
bốn bể 𦊚𣷭
dt. <Nho> dịch từ chữ tứ hải 四海 (thiên hạ). Sách Luận Ngữ thiên Nhan Uyên có đoạn: “Tư Mã Ngưu lo lắng nói: Người ta đều có anh em riêng tôi không có. Tử Hạ nói: Thương này từng nghe rằng ‘sống chết có số mệnh, giàu sang bởi trời. Quân tử kính cẩn mà không lỗi; với người thì cung kính và có lễ. Người trong bốn biển đều là anh em. Thế thì, người quân tử lo gì không có anh em?” (司馬牛憂曰:人皆有兄弟, 我獨亡。子夏曰: 商聞之矣死生有命, 富貴在天。君子敬而無失; 與人恭而有禮; 四海之內皆兄弟也。君子何患乎無兄弟也). Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, Có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. (Bảo kính 174.1, 154.7).